09 33 11 33 66
info@luatvietan.vn
Email: info@luatvietan.vn

Sang tên đổi chủ xe ko chính chủ

Bắt đầu từ ngày 15-4, Thông tư 12/2013 (có hiệu  lực đến hết năm 2014) của Bộ Công an đưa ra những thủ tục rất thoáng cho  việc sang tên, đổi chủ. Theo đó, những xe mua bán qua nhiều đời chủ mà  không có chứng từ chuyển nhượng hoặc chứng từ đã quá lâu thì vẫn được  giải quyết, cấp đăng ký lại. Người sử dụng xe phải cam kết chịu trách  nhiệm (có xác nhận của công an nơi thường trú) về chiếc xe mà mình đăng  ký.
luatvietan.vn

Sang Tên Đổi chủ

Quy định mới cũng “mở” hết cỡ, giải quyết cho những   trường hợp không có chứng từ chuyển nhượng lại mất cả cà vẹt hoặc biển   số. Trong trường hợp này, ngoài việc có giấy cam kết như đã nêu, chủ xe  cần trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe.
Khi làm thủ tục sang tên xe trong cùng tỉnh, người đang sử dụng xe có giấy mua bán của chủ xe trong cà vẹt và giấy mua bán   của người bán cuối cùng sẽ được cấp cà vẹt sau hai ngày làm việc. Nếu người đang sử dụng xe không có giấy mua bán thì sẽ được giải quyết trong  vòng 30 ngày làm việc.
Nếu làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ  tỉnh này sang tỉnh khác mà hồ sơ có đủ giấy mua bán thì thủ tục tương tự   như trong cùng tỉnh và cũng được giải quyết sau hai ngày làm việc. Nếu   không có chứng từ mua bán chuyển nhượng xe thì trong vòng 30 ngày cơ  quan đăng ký xe chuyển đi phải hoàn tất hồ sơ cho người dân. Sau đó  người dân mang hồ sơ này đến nơi mình thường trú để đề nghị cấp cà vẹt, biển số cho mình và thời hạn giải quyết theo quy định là hai ngày.
 
 
                       
 

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số  36/2010/TT-BCA

ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe

____________________

 

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Nghị định s77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh  sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;

Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung  khoản 3 Điều 20 Thông tư s36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy  định về đăng ký  xe,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số  36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số  36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định v  đăng ký xe như sau:

“3. Giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký,  chuyển nhượng qua nhiều người

Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký  xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như  sau:

3.1. Hồ sơ đăng ký sang tên  xe

3.1.1. Đăng ký sang tên xe  trong cùng tỉnh

Trường hợp người đang sử  dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng  ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành  kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm  trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của  người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an  cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng  nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy  chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai  đăng ký xe).

Trường hợp người đang sử  dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo  mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu  trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ  thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng  xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Giấy chứng nhận đăng  ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe  phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

3.1.2. Đăng ký sang tên, di  chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

Trường hợp người đang sử  dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng  ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành  kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm  trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của  người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng  nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy  chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai  đăng ký xe).

Trường hợp người đang sử  dụng xe không có chứng t chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành  kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm  trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của  người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy  chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai  đăng ký xe).

Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

Giấy khai đăng ký sang  tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người  đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có  xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi  người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ nộp lệ phí trước  bạ theo quy định.

Phiếu sang tên di chuyển,  kèm theo hồ sơ gốc của xe.

3.2. Trách nhiệm của cơ  quan đăng ký xe

3.2.1. Trường hp  làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

Đối với trường hợp người  đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng  nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:

+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm  tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.

+ Trong thi  hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp  lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe  cho người đang sử dụng xe.

Đối với trường hợp người  đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:

+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm  tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy  hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu  và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả  kết quả.

+ Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng  ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư  xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

+ Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ  quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người  đang sử dụng xe.

3.2.2. Trường hp  làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

Cơ quan đăng ký xe nơi  làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng  thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:

+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển  nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển  nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy  định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan  đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ  chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên,  di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký,  đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng  ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông  báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan  đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ  ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang  tên, di chuyển xe theo quy định.

Cơ quan đăng ký xe nơi  người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục  quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy  chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thi  hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp  lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký  xe cho người đang sử dụng xe.

3.3. Trách nhiệm của người  đang sử dụng xe

Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký  sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ  tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp  xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của  mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan  đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải  đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau  khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú đnộp hồ sơ  đăng ký xe).

3.4. Trách nhiệm của Công  an cấp xã

Tiếp nhận giấy khai đăng  ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm  thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng  ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì  xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thi  gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

Điều 2. Hiệu lực  thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013.

Điều 3. Trách nhiệm  thi hành

Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự,  an toàn xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị,  địa phương thực hiện Thông tư này.

Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công  an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát  phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy  sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh  sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.

BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
Trần Đại Quang
Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức

    Tin tức

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 33 11 33 66
    (Zalo, Viber, Whatsapp) hanoi@vietanlaw.vnSkype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 67 55 66
    (Zalo, Viber, Whatsapp) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO